Đánh giá năng lực công nghệ

Khung năng lực số Việt Nam ứng dụng cho trẻ em: hiện trạng, lợi ích, thách thức và giải pháp phát triển

5/5 - (2 bình chọn)

Thế giới đang trải qua quá trình số hóa mạnh mẽ, đặc biệt với sự bùng nổ của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0. Trong bối cảnh này, năng lực số đã trở thành một kỹ năng thiết yếu, có vai trò nền tảng ngang hàng với khả năng đọc và viết truyền thống. Đối với Việt Nam, mục tiêu không để ai bị bỏ lại phía sau trong kỷ nguyên số hóa đồng nghĩa với việc mọi công dân cần được trang bị khả năng sống và làm việc hiệu quả trong môi trường số, kết nối mạng.Việc trang bị kiến thức và kỹ năng số cho học sinh là vô cùng quan trọng để các em trở thành những công dân số có trách nhiệm, sẵn sàng tham gia vào hệ sinh thái chính phủ số và xã hội số.

Đại dịch COVID-19 đã làm nổi bật tầm quan trọng không thể phủ nhận của năng lực số đối với học sinh, không chỉ giúp duy trì hoạt động học tập trong nước mà còn tạo điều kiện kết nối và hội nhập quốc tế. Năng lực số không chỉ đơn thuần là khả năng sử dụng công nghệ, mà còn là tập hợp kiến thức, kỹ năng và thái độ cho phép trẻ em phát triển tối đa tiềm năng của mình trong thế giới công nghệ số đang ngày càng mở rộng, một cách an toàn, phù hợp với lứa tuổi, văn hóa và bối cảnh địa phương.

Nội dung

Khái niệm và Các khung năng lực số tiêu biểu

Định nghĩa Năng lực số và Khung năng lực số

Năng lực số (Digital Literacy) được hiểu là khả năng sử dụng công nghệ số để hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể hoặc giải quyết vấn đề trong thực tiễn. Nó bao gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ cho phép trẻ em phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh. Một cách tổng quát hơn, năng lực số là khả năng truy cập, quản lý, hiểu, tích hợp, giao tiếp, đánh giá và tạo thông tin một cách an toàn và phù hợp thông qua công nghệ số, bao gồm cả ICT (Công nghệ Thông tin và Truyền thông) và kiến thức về thông tin và truyền thông.

Khung năng lực số là một hệ thống mô tả các kỹ năng, kiến thức và thái độ cần thiết được thiết kế để nâng cao năng lực của một nhóm đối tượng cụ thể. Đối với học sinh, khung năng lực số là mô tả các kiến thức và kỹ năng số cần thiết, đóng vai trò là yêu cầu đầu ra cho người học, từ đó định hướng cho các chuyên gia giáo dục phát triển nội dung chi tiết, tài liệu giảng dạy, đào tạo giáo viên, hướng dẫn, đánh giá và chứng nhận.

đánh giá năng lực công nghệ
Định nghĩa Năng lực số theo Bộ GĐ&ĐT

Tổng quan các Khung Năng lực số Quốc tế

Trên thế giới, nhiều khung năng lực số đã được phát triển để đáp ứng nhu cầu của kỷ nguyên số:

  • DigComp (Châu Âu): Khung năng lực này bao gồm 5 lĩnh vực chính: Thông tin và dữ liệu; Giao tiếp và hợp tác; Sáng tạo nội dung số; An toàn; và Giải quyết vấn đề.
  • UNESCO: Khung của UNESCO có 7 lĩnh vực: Vận hành thiết bị số; Xử lý thông tin và dữ liệu; Giao tiếp và hợp tác; An toàn số; Giải quyết vấn đề; và Năng lực định hướng nghề nghiệp.
  • CAUL (Hội đồng Thủ thư Đại học Úc): Khung này tập trung vào 6 khía cạnh: Khả năng thích ứng và làm chủ công nghệ số; Học tập và phát triển kỹ năng số; Hợp tác, truyền thông và hội nhập; Sáng tạo và giải quyết vấn đề; Danh tính số và cảm nhận hạnh phúc; Năng lực thông tin, truyền thông và hiểu biết về dữ liệu.

Tổng quan các Khung Năng lực số tại Việt Nam

Tại Việt Nam, các cơ quan quản lý nhà nước đã ban hành nhiều khung năng lực số để định hướng phát triển:

  • Bộ Thông tin và Truyền thông (2014)

Ban hành Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin (Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT), tập trung vào các kỹ năng cơ bản và nâng cao cho công dân phục vụ mục đích công việc, bao gồm tìm kiếm thông tin, giao tiếp, sáng tạo nội dung, an toàn thông tin và giải quyết vấn đề.

  • Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018)

Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ban hành Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và Chương trình môn Tin học, trong đó môn Tin học có 3 mạch kiến thức (học vấn số hóa phổ thông, ứng dụng ICT, khoa học máy tính) và 7 chủ đề cốt lõi với 5 yêu cầu năng lực cụ thể.

  • Các nghiên cứu và đề xuất khác

Nhiều nghiên cứu đã đề xuất các nhóm năng lực số tương đồng, thường bao gồm: Vận hành thiết bị và phần mềm; Năng lực thông tin và dữ liệu; Giao tiếp và hợp tác trong môi trường số; Sáng tạo nội dung số; An ninh và an toàn trên không gian mạng; Học tập và phát triển kỹ năng số; và Năng lực số liên quan đến nghề nghiệp.

Khung Năng lực số tại Việt Nam
Các Khung Năng lực số tại Việt Nam

Sự đa dạng trong các khung năng lực số quốc tế và trong nước cho thấy sự công nhận rộng rãi về tầm quan trọng của năng lực số, đồng thời phản ánh sự cần thiết phải điều chỉnh để phù hợp với bối cảnh và mục tiêu cụ thể của từng quốc gia hoặc đối tượng.

Bảng 1: So sánh các Khung Năng lực số tiêu biểu (Quốc tế và Việt Nam)

Lĩnh vực/Nhóm Năng lực Chính DigComp (Châu Âu) UNESCO Bộ GD&ĐT (Thông tư 02/2025/TT-BGDĐT) Bộ TT&TT (2014)
Vận hành thiết bị và phần mềm Có (Miền 1: Sử dụng công nghệ số)
Thông tin và dữ liệu Có (Miền 1: Khai thác dữ liệu và thông tin)
Giao tiếp và hợp tác Có (Miền 2: Giao tiếp và hợp tác trong môi trường số)
Sáng tạo nội dung số Có (Miền 3: Sáng tạo nội dung số)
An toàn/An ninh và an sinh số Có (Miền 4: An toàn)
Giải quyết vấn đề Có (Miền 5: Giải quyết vấn đề)
Học tập và phát triển kỹ năng số Có (Miền 6: Học tập và phát triển kỹ năng số)
Định hướng nghề nghiệp
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo Có (Miền 6: Ứng dụng trí tuệ nhân tạo)

Lưu ý: Bảng này tổng hợp các lĩnh vực chính, có thể có sự khác biệt nhỏ về tên gọi hoặc chi tiết thành phần giữa các khung.

Khung Năng lực số Quốc gia cho người học tại Việt Nam (Thông tư 02/2025/TT-BGDĐT)

Tổng quan về Thông tư 02/2025/TT-BGDĐT và phạm vi áp dụng

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 02/2025/TT-BGDĐT vào ngày 24/01/2025, quy định Khung năng lực số cho người học, có hiệu lực thi hành từ ngày 11/3/2025. Đây là một văn bản pháp lý quan trọng, thể hiện cam kết mạnh mẽ của Việt Nam trong việc phát triển năng lực số cho thế hệ tương lai.

Thông tư này áp dụng rộng rãi cho các cơ sở giáo dục, các chương trình giáo dục, đào tạo (bao gồm cả giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên) và người học trong toàn hệ thống giáo dục quốc dân, cùng với các tổ chức, cá nhân có liên quan. Mục đích của việc ban hành khung năng lực số này là tạo cơ sở để xây dựng chuẩn chương trình đào tạo, phát triển chương trình giáo dục, tài liệu học tập và hướng dẫn nhằm phát triển năng lực số cho người học. Đồng thời, nó cũng là căn cứ để đánh giá yêu cầu, kết quả đạt được về năng lực số của người học, xây dựng tiêu chí kiểm tra, đánh giá, công nhận năng lực số, và đảm bảo tính thống nhất, khả năng đối sánh giữa các chương trình giáo dục.

Phân tích 6 miền năng lực và 24 năng lực thành phần

Khung năng lực số theo Thông tư 02/2025/TT-BGDĐT bao gồm 6 miền năng lực chính với tổng cộng 24 năng lực thành phần 4:

Khai thác dữ liệu và thông tin

Tập trung vào khả năng tìm kiếm, lọc, đánh giá và quản lý dữ liệu, thông tin, cũng như nội dung số. Miền năng lực này bao gồm các kỹ năng xác định nguồn thông tin đáng tin cậy, tổ chức dữ liệu một cách hiệu quả và sử dụng chúng để hỗ trợ ra quyết định hoặc giải quyết vấn đề trong môi trường số.

Giao tiếp và hợp tác trong môi trường số

Nhấn mạnh khả năng sử dụng công nghệ số để tương tác, chia sẻ thông tin, làm việc nhóm và tham gia các cộng đồng trực tuyến. Các kỹ năng bao gồm giao tiếp hiệu quả qua các kênh số, tôn trọng đa dạng văn hóa, quản lý danh tính số và thúc đẩy hợp tác trong môi trường kỹ thuật số.

Sáng tạo nội dung số

Tập trung vào khả năng tạo, chỉnh sửa và chia sẻ nội dung số. Các kỹ năng thành phần bao gồm phát triển nội dung mới, áp dụng bản quyền và giấy phép, lập trình cơ bản và tích hợp kiến thức từ nhiều nguồn để tạo ra sản phẩm số phù hợp và sáng tạo.

An toàn

Tập trung vào việc bảo vệ dữ liệu, thiết bị, sức khỏe và môi trường số. Miền này bao gồm các kỹ năng như bảo mật thông tin cá nhân, quản lý rủi ro mạng, sử dụng công nghệ số an toàn, bảo đảm sức khỏe tâm lý và thể chất khi tương tác trong môi trường số và thúc đẩy trách nhiệm bảo vệ môi trường kỹ thuật số.

Giải quyết vấn đề

Tập trung vào khả năng tư duy phản biện và sáng tạo để xác định, phân tích và giải quyết các vấn đề trong môi trường số. Các kỹ năng bao gồm khắc phục sự cố kỹ thuật, học hỏi công nghệ mới, điều chỉnh nhu cầu số để đạt mục tiêu và sử dụng công nghệ để đổi mới hoặc giải quyết các thách thức thực tiễn.

Học tập và phát triển kỹ năng số

Miền năng lực này tập trung vào khả năng tự học, tự phát triển và thích ứng với sự thay đổi của công nghệ số.

Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI)

Miền năng lực này tập trung vào việc hiểu, sử dụng và đánh giá các công cụ, hệ thống trí tuệ nhân tạo một cách có đạo đức và trách nhiệm.

khung năng lực số
Khung năng lực số quốc gia gồm 6 trụ cột cốt lõi

Lưu ý: Một số tài liệu cũ hơn từ Bộ GD&ĐT hoặc các nghiên cứu đề xuất có thể liệt kê 7 nhóm năng lực, trong đó “Vận hành thiết bị và phần mềm” là một nhóm riêng biệt và “Học tập và phát triển kỹ năng số” cũng là một nhóm riêng. Tuy nhiên, Thông tư 02/2025/TT-BGDĐT mới nhất đã tổng hợp thành 6 miền năng lực chính với “Vận hành thiết bị và phần mềm” có thể được tích hợp vào miền “Sử dụng công nghệ số” hoặc là một phần của “Giải quyết vấn đề” và “Học tập và phát triển kỹ năng số” được đưa vào như một miền riêng biệt, còn “Ứng dụng trí tuệ nhân tạo” là một miền mới được bổ sung.

Xem thêm: 6 miền năng lực số là gì? Tìm hiểu đúng để đánh giá năng lực công nghệ cho trẻ một cách toàn diện

Hệ thống 4 trình độ và 8 bậc năng lực

Khung năng lực số này được chia thành 4 trình độ từ cơ bản đến chuyên sâu, với 8 bậc năng lực cụ thể.4 Điều này cho phép đánh giá và theo dõi sự tiến bộ của người học một cách có hệ thống, từ những kỹ năng cơ bản nhất đến khả năng ứng dụng và phát triển công nghệ ở mức độ cao hơn. Việc phân chia thành các bậc rõ ràng giúp các cơ sở giáo dục và giáo viên có lộ trình cụ thể để bồi dưỡng năng lực số cho học sinh, đồng thời hỗ trợ học sinh tự đánh giá và định hướng phát triển bản thân.

Bảng 1: Khung Năng Lực Số cho Người Học của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Thông tư 02/2025/TT-BGDĐT)

Miền Năng lực (Domain) Năng lực Thành phần (Competency Components)
1. Khai thác dữ liệu và thông tin – Tìm kiếm, lọc và truy cập dữ liệu, thông tin, nội dung số. – Đánh giá dữ liệu, thông tin, nội dung số. – Quản lý dữ liệu, thông tin, nội dung số.
2. Giao tiếp và hợp tác trong môi trường số – Tương tác thông qua công nghệ số. – Chia sẻ thông tin và nội dung số. – Tham gia với tư cách công dân số. – Hợp tác thông qua công nghệ số. – Tuân thủ các chuẩn mực giao tiếp trong môi trường số. – Quản lý định danh số cá nhân.
3. Sáng tạo nội dung số – Phát triển nội dung số. – Tích hợp và tinh chỉnh nội dung số. – Hiểu và áp dụng bản quyền, giấy phép. – Lập trình.
4. An toàn – Bảo vệ thiết bị. – Bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư. – Bảo vệ sức khỏe tinh thần và thể chất. – Bảo vệ môi trường.
5. Giải quyết vấn đề – Giải quyết các vấn đề kỹ thuật. – Xác định nhu cầu và phản hồi công nghệ. – Sử dụng sáng tạo thiết bị số. – Xác định thiếu hụt về năng lực số. – Tư duy máy tính.
6. Học tập và phát triển kỹ năng số – Tự học và phát triển kỹ năng số. – Thích ứng với công nghệ mới. – Ứng dụng trí tuệ nhân tạo.
Lưu ý

Miền 6 trong Thông tư 02/2025/TT-BGDĐT là “Ứng dụng trí tuệ nhân tạo”.13 Tuy nhiên, một số tài liệu khác và khung đề xuất cho học sinh phổ thông lại có “Học tập và phát triển kỹ năng số” như một miền riêng.1 Để phản ánh sự phát triển mới nhất, bảng trên đã kết hợp “Học tập và phát triển kỹ năng số” và “Ứng dụng trí tuệ nhân tạo” vào miền 6, đồng thời bỏ “Vận hành thiết bị và phần mềm” như một miền riêng biệt vì nó thường được coi là kỹ năng nền tảng và tích hợp vào các miền khác.

Ứng dụng Khung Năng lực số cho trẻ em Việt Nam

Việc ứng dụng khung năng lực số vào giáo dục trẻ em Việt Nam là một quá trình phức tạp, đòi hỏi sự điều chỉnh phù hợp với từng lứa tuổi và cấp học, cũng như sự phối hợp đồng bộ từ nhiều phía.

Đề xuất và điều chỉnh khung năng lực số theo từng cấp học

Khung năng lực số cần được điều chỉnh để phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và khả năng tiếp thu của học sinh ở các cấp độ khác.

  • Học sinh Tiểu học (Lớp 1-5)

Ở lứa tuổi này, các năng lực số được tập trung vào mức độ đơn giản, quen thuộc, có sự hướng dẫn và tự chủ một phần.3 Các em được khuyến khích ghi nhớ và hiểu các thao tác cơ bản. Khung năng lực số cho học sinh tiểu học thường bao gồm 7 nhóm năng lực chính: Sử dụng các thiết bị kỹ thuật số; Kỹ năng về thông tin và dữ liệu; Giao tiếp và hợp tác; Tạo sản phẩm số; An toàn kỹ thuật số; Giải quyết vấn đề; và Năng lực định hướng nghề nghiệp.

  • Lớp 1-2: Tập trung vào các công việc đơn giản, có hướng dẫn, chủ yếu là ghi nhớ.
  • Lớp 3-5: Chuyển sang các công việc quen thuộc, tự chủ một phần, yêu cầu hiểu biết.
  • Học sinh Trung học Cơ sở (Lớp 6-9)

Học sinh THCS (11-15 tuổi) có những thay đổi mạnh mẽ về tâm – sinh lý, khả năng tư duy trừu tượng, tư duy logic, phân tích, tổng hợp, khái quát, so sánh, suy diễn, phán đoán.2 Khung năng lực số cho lứa tuổi này được đề xuất với 6 miền lĩnh vực chính: Vận hành thiết bị và phần mềm; Khai thác thông tin và dữ liệu; Giao tiếp và hợp tác trong môi trường số; An toàn và an sinh số; Sáng tạo nội dung số; và Học tập và phát triển kỹ năng số. Mức độ phức tạp của công việc tăng lên, đòi hỏi sự tự chủ và khả năng ứng dụng.

  • Học sinh Trung học Phổ thông (Lớp 10-12)

Ở cấp độ này, các năng lực số yêu cầu ở mức độ phức tạp hơn, trong bối cảnh mới, với sự tự chủ hoàn toàn và khả năng đánh giá, thậm chí dạy lại người khác.3 Khung năng lực số cho học sinh THPT cũng bao gồm 7 nhóm năng lực tương tự như THCS, nhưng với chiều sâu và độ phức tạp cao hơn, đặc biệt là năng lực định hướng nghề nghiệp.

Xem thêm: TSAK – Bài đánh giá năng lực công nghệ cho trẻ đầu tiên tại Việt Nam

Bảng 2: Đề xuất Khung Năng lực số cho Học sinh Tiểu học và THCS (theo lứa tuổi)

Lĩnh vực Năng lực Học sinh Tiểu học (Lớp 1-5) Học sinh Trung học Cơ sở (Lớp 6-9)
1. Sử dụng thiết bị và phần mềm
– Sử dụng cơ bản các thiết bị (máy tính bảng, máy tính) và phần mềm thông dụng. – Thao tác chức năng cơ bản. – Hiểu và lựa chọn thiết bị phù hợp. – Sử dụng thành thạo các tính năng phần cứng và phần mềm. – Khắc phục sự cố cơ bản.
2. Thông tin và dữ liệu
– Duyệt, tìm kiếm và lọc thông tin đơn giản. – Nhận biết thông tin đáng tin cậy. – Lưu trữ và truy xuất thông tin cơ bản. – Tìm kiếm, truy cập, lựa chọn, đánh giá thông tin và dữ liệu. – Quản lý, tổ chức dữ liệu hiệu quả. – Sử dụng dữ liệu để ra quyết định.
3. Giao tiếp và hợp tác
– Tương tác qua thiết bị số. – Chia sẻ thông tin, nội dung đơn giản. – Tham gia cộng đồng trực tuyến có hướng dẫn. – Tuân thủ chuẩn mực giao tiếp cơ bản. – Tương tác, giao tiếp, hợp tác trong môi trường số theo văn hóa và lứa tuổi. – Quản lý thông tin cá nhân, đảm bảo an toàn. – Tham gia xã hội số, sử dụng dịch vụ số.
4. Sáng tạo nội dung số
– Tạo, chỉnh sửa nội dung số đơn giản (văn bản, hình ảnh). – Hiểu cơ bản về bản quyền. – Tạo, chỉnh sửa nội dung mới (văn bản, hình ảnh, video). – Tích hợp, chỉnh sửa kiến thức và nội dung có sẵn. – Áp dụng quyền, giấy phép sở hữu trí tuệ. – Lập trình cơ bản.
5. An toàn và an sinh số
– Bảo vệ thiết bị, dữ liệu cá nhân cơ bản. – Nhận biết rủi ro trực tuyến. – Bảo vệ sức khỏe khi sử dụng công nghệ. – Đảm bảo an ninh khi sử dụng phần cứng và phần mềm. – Bảo vệ dữ liệu cá nhân, cài đặt quyền riêng tư. – Phòng ngừa rủi ro sức khỏe tinh thần và thể chất. – Nhận thức về tác động môi trường.
6. Giải quyết vấn đề
– Giải quyết vấn đề kỹ thuật đơn giản. – Xác định nhu cầu công nghệ cơ bản. – Sử dụng thiết bị số một cách sáng tạo. – Xác định nhu cầu, nhận diện vấn đề và tư duy giải quyết tình huống. – Tìm kiếm giải pháp kỹ thuật. – Tự đánh giá năng lực số. – Tư duy thuật toán trong giải quyết vấn đề.
7. Học tập và phát triển kỹ năng số / Định hướng nghề nghiệp
– Học tập và phát triển kỹ năng số cơ bản. – Học tập và phát triển kỹ năng số liên tục. – Sử dụng công nghệ số chuyên biệt trong một lĩnh vực. – Đánh giá dữ liệu số trong nghề nghiệp.

Tích hợp năng lực số vào chương trình giáo dục phổ thông

Năng lực số không chỉ được phát triển trong môn Tin học mà còn xuyên suốt và tích hợp vào tất cả các môn học khác trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Điều này nhấn mạnh rằng kiến thức số không chỉ là kiến thức về công nghệ mà là một phần không thể thiếu trong các hoạt động học tập thông thường.

  • Môn Tin học: Đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng năng lực số cho học sinh, với các mạch kiến thức về khoa học máy tính, công nghệ thông tin và truyền thông, và học vấn số hóa phổ thông. Môn Tin học đã trở thành môn học bắt buộc ở cấp tiểu học từ lớp 3, với thời lượng 1 tiết/tuần trong 35 tuần học.
  • Tích hợp liên môn và xuyên môn: Năng lực số có thể được lồng ghép vào các môn học như Công nghệ, Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội. Ví dụ, các bài học về đạo đức có thể tích hợp nội dung về hành vi ứng xử trên mạng, bảo vệ thông tin cá nhân; môn Tự nhiên và Xã hội có thể lồng ghép việc khai thác thông tin từ các nguồn số.
khung năng lực số
Tích hợp năng lực số vào chương trình giáo dục phổ thông

Các chương trình, sáng kiến và nền tảng giáo dục kỹ năng số tiêu biểu đang triển khai

Nhiều tổ chức và nền tảng đã tiên phong trong việc triển khai giáo dục kỹ năng số cho trẻ em tại Việt Nam:

Tổ chức giáo dục

  • KDC Education: Từ năm 2021, KDC Education đã triển khai chương trình Giáo dục Kỹ năng Công dân số tại gần 100 trường học với hơn 50.000 học sinh trên toàn quốc. Nội dung học tập được thiết kế thực tế, thú vị và bám sát mục tiêu tăng cường năng lực số của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cho phép học sinh thực hành trực tiếp với máy tính bảng ngay tại lớp.18

Các nền tảng học trực tuyến

  • VioEdu: Hệ thống học trực tuyến thông minh của Tập đoàn FPT, ứng dụng công nghệ 4.0 và phương pháp học tập thích ứng (Adaptive Learning), hỗ trợ học sinh từ lớp 1 đến lớp 12.19
  • Khan Academy: Một nền tảng học tập trực tuyến nổi tiếng toàn cầu, cung cấp các khóa học đa dạng, bao gồm cả lập trình.19
  • Monkey Junior / Monkey Stories: Sản phẩm giáo dục của Monkey Việt Nam, tập trung vào phát triển ngôn ngữ và kỹ năng cho trẻ em.19
  • Tynker: Nền tảng giáo dục lập trình dành cho trẻ em từ 5 đến 18 tuổi, giúp các em học viết mã thông qua trò chơi và dự án tương tác.19
  • Kyna for Kids: Áp dụng các phương pháp giáo dục tiên tiến và giáo trình chuẩn quốc tế (Common Core State Standards của Mỹ và Cambridge Young Learners).19
  • Vuihoc.vn: Nền tảng học online hàng đầu cho lớp 1-12, bám sát sách giáo khoa, ứng dụng AI để phân tích điểm mạnh, điểm yếu và cá nhân hóa lộ trình học tập cho từng học sinh.21

Phương pháp giảng dạy và công cụ hỗ trợ phát triển năng lực số cho trẻ em

Để phát triển năng lực số hiệu quả cho trẻ em, các phương pháp giảng dạy cần đa dạng và chú trọng tính tương tác, trải nghiệm:

  • Phương pháp dạy học phát triển năng lực: Tập trung vào việc đẩy mạnh tư duy logic và sáng tạo, phát triển khả năng giao tiếp và giải quyết vấn đề, khám phá thế mạnh bản thân, và xây dựng sự tự tin, tự lập.

Các phương pháp cụ thể

  • Hoạt động kết hợp học tập: Tổ chức các hoạt động như khởi động, đọc tài liệu, trò chơi, làm việc nhóm để học sinh tự tìm tòi, nghiên cứu.
  • Học dựa trên tương tác và hợp tác: Tạo môi trường hỏi đáp, tranh luận, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau.
  • Phương pháp học tập cá nhân hóa: Thiết kế giáo án dựa trên khả năng và sự khác biệt của từng trẻ, đánh giá cá nhân hóa.
  • Học qua trải nghiệm: Khuyến khích học sinh tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh và tổng kết để tăng cường hiểu biết, phát triển kỹ năng. Điều này bao gồm việc giao các dự án nhỏ, tham gia hoạt động cộng đồng hoặc sự kiện xã hội.
  • Đóng vai, giao nhiệm vụ, trò chơi, truyện kể, phim ảnh, thảo luận nhóm: Các phương pháp này giúp trẻ học kỹ năng sống và kỹ năng số một cách tự nhiên, hứng thú.
khung năng lực số đánh giá năng lực công nghệ cho trẻ
Các phương pháp giảng dạy hỗ trợ phát triển năng lực số cho trẻ em

Hình thức tổ chức đa dạng

  • Dạy học môn Tin học: Triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cho môn Tin học.
  • Tích hợp trong các môn học: Nghiên cứu chương trình các môn học để xác định nội dung và điểm tích hợp, xây dựng kế hoạch bài giảng.
  • Dạy học tăng cường: Bổ sung thời lượng và nội dung giáo dục kỹ năng công dân số vào kế hoạch giáo dục của trường, đặc biệt cho các khối lớp thấp.
  • Tổ chức câu lạc bộ: Thành lập các câu lạc bộ giáo dục kỹ năng công dân số dựa trên nhu cầu và nguyện vọng của học sinh, đồng thời là mô hình thực hiện giáo dục STEM.

Vai trò của gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giáo dục năng lực số

Việc phát triển năng lực số cho trẻ em là một hành trình lâu dài, bền bỉ, đòi hỏi sự chung tay của cả gia đình, nhà trường và xã hội.

  • Gia đình

Đóng vai trò then chốt, là thành trì vững chắc quyết định sự phát triển toàn diện của trẻ.26 Gia đình cần tạo môi trường giáo dục, hoạt động, chăm sóc trẻ có tính tương tác cao, đồng hành và phát triển năng lực số cho trẻ. Cha mẹ cần nâng cao nhận thức, quan tâm, lắng nghe và thấu hiểu con cái, tạo bầu không khí giáo dục tốt trong gia đình.28 Công nghệ cũng giúp tạo sự kết nối mạnh mẽ giữa giáo viên và phụ huynh, giúp phụ huynh theo dõi sát sao quá trình học tập của con em mình thông qua sổ liên lạc điện tử và các ứng dụng quản lý.30

  • Nhà trường

Là nơi cung cấp kiến thức, kỹ năng và môi trường thực hành chính thức. Nhà trường cần chú trọng nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, thực hiện giáo dục kỹ nănga công dân số cho học sinh theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

  • Xã hội

Các tổ chức, cộng đồng cần tăng cường năng lực cho cộng tác viên cộng đồng về quyền trẻ em và hỗ trợ các hoạt động nâng cao năng lực số cho trẻ. Các chương trình quốc gia như “Nâng cao năng lực số cho thanh thiếu niên” hay “Phát hiện, bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ Việt Nam giai đoạn 2022 – 2030” của Chính phủ cũng góp phần tạo môi trường và cơ hội cho trẻ em phát triển năng lực số.

Bảng 3: Các Chương trình và Nền tảng Giáo dục Kỹ năng Số tiêu biểu tại Việt Nam

Tên Chương trình/Nền tảng Tổ chức/Đơn vị phát triển Đặc điểm nổi bật Đối tượng/Phạm vi
Giáo dục Kỹ năng Công dân số KDC Education Tiên phong triển khai, nội dung thực tế, thực hành trực tiếp với máy tính bảng. Gần 100 trường học, hơn 50.000 học sinh phổ thông trên toàn quốc.
VioEdu Tập đoàn FPT Ứng dụng công nghệ 4.0, Adaptive Learning, cá nhân hóa học tập. Học sinh từ lớp 1 đến lớp 12.
Khan Academy Khan Academy (Quốc tế) Nền tảng học tập đa dạng, bao gồm lập trình. Mọi lứa tuổi, có nội dung tiếng Việt.
Monkey Junior / Monkey Stories Monkey Việt Nam Tập trung phát triển ngôn ngữ, kỹ năng đọc cho trẻ mầm non, tiểu học. Trẻ em mầm non và tiểu học.
Tynker Tynker (Quốc tế) Giáo dục lập trình thông qua trò chơi, hoạt hình, dự án tương tác. Trẻ em từ 5 đến 18 tuổi.
Kyna for Kids Kyna Phương pháp giáo dục tiên tiến, giáo trình chuẩn quốc tế (Common Core, Cambridge). Trẻ em.
Vuihoc.vn VH EDTECH Nền tảng học online bám sát SGK, ứng dụng AI cá nhân hóa lộ trình học. Học sinh từ lớp 1 đến lớp 12.
Kỹ năng sống Việt Phần mềm giảng dạy điện tử hỗ trợ giáo viên mầm non và tiểu học. Giáo viên mầm non và tiểu học.
PTIT Bootcamp 2025 Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Bồi dưỡng toàn diện tư duy, kỹ năng, tinh thần lãnh đạo trong kỷ nguyên số. Sinh viên Học viện.

Lợi ích và tác động của việc phát triển năng lực số cho trẻ em

Việc phát triển năng lực số cho trẻ em mang lại nhiều lợi ích và tác động tích cực sâu rộng, không chỉ đối với cá nhân các em mà còn đối với sự phát triển chung của xã hội và quốc gia.

Nâng cao hiệu quả học tập, tư duy logic, sáng tạo và phát triển toàn diện

Năng lực số là yếu tố then chốt giúp nâng cao hiệu quả học tập của học sinh. Khi trẻ em thành thạo các công cụ số, các em có thể tự động hóa các tác vụ lặp đi lặp lại, tiếp cận kho tàng tri thức khổng lồ trên internet, và cập nhật kiến thức liên tục, từ đó nâng cao khả năng tự học. Việc dạy học phát triển năng lực số giúp đẩy mạnh tư duy logic và sáng tạo trong suy nghĩ, phát triển khả năng giao tiếp và giải quyết vấn đề.

Năng lực số cũng góp phần vào sự phát triển toàn diện của trẻ em. Khi được giáo dục kỹ lưỡng về phẩm chất, đạo đức và kỹ năng số, trẻ sẽ hiểu rõ hơn về bình đẳng giới, tránh được các vấn nạn xã hội như bắt nạt học đường và tệ nạn xã hội. Việc tiếp xúc sớm với công nghệ một cách tự nhiên giúp trẻ hình thành thói quen sử dụng công nghệ một cách có trách nhiệm, khơi dậy niềm đam mê và ươm mầm tài năng công nghệ cho tương lai. Các em sẽ có cái nhìn đa chiều, sâu sắc hơn về thế giới xung quanh, biết cách nhận diện, đánh giá và phân biệt những điều tích cực và tiêu cực, từ đó đưa ra các biện pháp phòng tránh, sửa chữa hoặc khắc phục hiệu quả.

Năng lực số giúp nâng cao hiệu quả học tập, tư duy logic, sáng tạo và phát triển toàn diện cho trẻ

Chuẩn bị hành trang cho tương lai, mở rộng cơ hội nghề nghiệp trong nền kinh tế số

Trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0, năng lực số là hành trang không thể thiếu để học sinh thành công trong tương lai, dù tiếp tục học đại học hay tham gia vào lực lượng lao động.1 Năng lực số giúp học sinh phát triển các kỹ năng thế kỷ 21 như tư duy phản biện, giải quyết vấn đề, sáng tạo, và hợp tác, những kỹ năng cần thiết để thành công trong môi trường làm việc hiện đại.9

Với năng lực số, người lao động có thể mở rộng cơ hội nghề nghiệp, tham gia vào nền kinh tế số đang phát triển mạnh mẽ.9 Các chương trình bồi dưỡng năng lực số, như “Lãnh đạo trẻ trong kỷ nguyên số – PTIT Bootcamp 2025,” được kỳ vọng sẽ trở thành nền tảng bồi dưỡng toàn diện về tư duy, kỹ năng và tinh thần lãnh đạo, góp phần hình thành thế hệ lãnh đạo trẻ năng động, trách nhiệm và có khả năng tạo ảnh hưởng tích cực trong tương lai.

Góp phần thúc đẩy công cuộc chuyển đổi số quốc gia

Nâng cao năng lực số của người dân, đặc biệt là thế hệ trẻ, là yếu tố then chốt để thúc đẩy công cuộc chuyển đổi số quốc gia.9 Khi học sinh được trang bị năng lực số, quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội sẽ được đẩy nhanh, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội và nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế.9 Sự phát triển năng lực số cho người học là một nền tảng căn bản để định hình thế hệ tương lai của Việt Nam, góp phần phát triển nguồn nhân lực số chất lượng cao cho đất nước.38

Thách thức trong triển khai năng lực số cho trẻ em tại Việt Nam

Mặc dù có nhiều lợi ích và sự cam kết mạnh mẽ, việc triển khai khung năng lực số cho trẻ em tại Việt Nam vẫn đối mặt với nhiều thách thức đáng kể.

Khoảng cách số, hạn chế về hạ tầng công nghệ và thiết bị

Một trong những thách thức lớn nhất là sự bất đồng về tiếp cận công nghệ, tạo ra khoảng cách số hóa đáng kể.39 Đặc biệt ở các khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, nơi hạ tầng internet và thiết bị công nghệ số còn hạn chế, việc tiếp cận giáo dục kỹ năng số trở nên khó khăn hơn.28 Tình trạng thiếu lớp học, nước sạch, và các trang thiết bị dạy học cơ bản vẫn còn tồn tại ở nhiều trường vùng cao, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng triển khai các hoạt động giáo dục số.44 Sự thiếu hụt cơ sở vật chất đồng bộ cũng là một rào cản lớn đối với các nhà trường trong việc đầu tư vào hạ tầng và trang thiết bị công nghệ cần thiết cho chuyển đổi số.40

Thách thức về đào tạo, năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý

Đội ngũ giáo viên, đặc biệt là ở cấp mầm non và tiểu học, còn thiếu về số lượng và chất lượng chưa đảm bảo.42 Nhiều giáo viên chưa được đào tạo bài bản về phương pháp dạy học tích hợp năng lực số, gây khó khăn trong việc áp dụng công nghệ mới vào giảng dạy.45 Năng lực số của giáo viên và cán bộ quản lý là yếu tố then chốt, nhưng việc nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ này vẫn là một thách thức lớn.31 Sự thiếu hụt về kỹ năng số của giáo viên có thể cản trở quá trình chuyển đổi số trong giáo dục.46

Vấn đề chi phí đầu tư và nguồn lực tài chính

Chi phí đầu tư cho cơ sở hạ tầng công nghệ, thiết bị, phần mềm chuyên dụng và đào tạo là rất cao.40 Với nguồn lực còn hạn chế, nhiều trường học, đặc biệt là ở vùng khó khăn, gặp vướng mắc trong việc đảm bảo đủ kinh phí để nâng cấp và duy trì hệ thống học tập trực tuyến đồng bộ và trang thiết bị cần thiết.44 Tỷ trọng chi ngân sách cho giáo dục chưa tương xứng với nhu cầu thực tế, làm trầm trọng thêm vấn đề này.47

Thói quen, tư duy truyền thống và thiếu chiến lược rõ ràng

Sự thay đổi thói quen và tư duy là một thách thức lớn trong quá trình chuyển đổi số.40 Việc thuyết phục giáo viên và cán bộ quản lý áp dụng các phương pháp hoàn toàn mới, tích hợp công nghệ vào giáo dục, đòi hỏi họ phải hiểu rõ công nghệ bổ sung và cải thiện các phương pháp hiện có như thế nào.46 Nếu không có một chiến lược hoặc định hướng rõ ràng từ đầu, việc đạt được mục tiêu chuyển đổi số có thể rất khó khăn.46 Một chiến lược vững chắc cần làm rõ mục tiêu, các bước thực hiện và sự hỗ trợ dành cho các nhà giáo dục.46

Khó khăn trong việc tích hợp năng lực số vào chương trình giáo dục hiện hành

Việc tích hợp năng lực số vào chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, đặc biệt là theo hướng tích hợp liên môn và xuyên môn, đặt ra nhiều thách thức.16 Đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng về chương trình môn học, nội dung và phương pháp tích hợp để xác định các điểm lồng ghép phù hợp.3 Ngoài ra, việc thực hiện dạy học phân hóa và nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ thực hiện chương trình cũng là những rào cản cần vượt qua.16

Bảng 4: Thách thức và Giải pháp đề xuất trong triển khai Năng lực số cho trẻ em

Thách thức chính Giải pháp đề xuất
1. Khoảng cách số và hạ tầng hạn chế
– Đầu tư đồng bộ vào hạ tầng internet và thiết bị công nghệ số, đặc biệt ở vùng nông thôn, miền núi. – Phát triển các giải pháp công nghệ phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất hiện có. – Huy động nguồn lực xã hội hóa để tăng cường trang thiết bị cho trường học.
2. Năng lực giáo viên chưa đồng đều
– Đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên và bài bản về năng lực số và phương pháp dạy học tích hợp công nghệ cho giáo viên. – Xây dựng cộng đồng học tập chuyên môn để giáo viên chia sẻ kinh nghiệm. – Áp dụng các chính sách khuyến khích giáo viên nâng cao trình độ số.
3. Chi phí đầu tư cao
– Xây dựng lộ trình đầu tư hợp lý, ưu tiên các giải pháp hiệu quả về chi phí. – Tìm kiếm các nguồn tài trợ, hợp tác quốc tế. – Khuyến khích phát triển và sử dụng các phần mềm mã nguồn mở, tài nguyên giáo dục mở.
4. Thói quen và thiếu chiến lược rõ ràng
– Thay đổi tư duy từ cấp lãnh đạo đến giáo viên thông qua truyền thông, tập huấn. – Xây dựng chiến lược chuyển đổi số rõ ràng, có lộ trình, mục tiêu và chỉ số đánh giá cụ thể cho từng cấp học. – Chứng minh hiệu quả của công nghệ trong việc cải thiện chất lượng giáo dục.
5. Khó khăn tích hợp vào chương trình
– Nghiên cứu sâu hơn để xác định các điểm tích hợp năng lực số vào các môn học một cách tự nhiên và hiệu quả. – Phát triển tài liệu, học liệu tích hợp mẫu. – Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ môn và cấp học trong việc xây dựng và triển khai chương trình.

Đánh giá hiện trạng và hiệu quả triển khai

Để đánh giá hiệu quả của việc triển khai khung năng lực số cho trẻ em, các công cụ và phương pháp đánh giá khoa học là cần thiết.

Các công cụ và phương pháp đánh giá năng lực số của học sinh

Trên thế giới, để đánh giá năng lực số của một cá nhân, nhiều công cụ khác nhau đã được triển khai.48 Tại Việt Nam, các nghiên cứu đã sử dụng:

  • Bảng hỏi tự đánh giá: Học sinh tự đánh giá năng lực số của bản thân thông qua các câu hỏi được thiết kế theo các miền năng lực.
  • Bảng Checklist kỹ năng: Giáo viên quan sát và đánh giá trực tiếp hành vi, kỹ năng, thao tác của học sinh khi thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin.
  • Phân tích thống kê: Kết quả đánh giá được kiểm chứng độ tin cậy và độ giá trị bằng các phân tích như Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố CFA/CFA, và lý thuyết IRT.

Các công cụ này giúp thu thập dữ liệu định lượng và định tính về mức độ đạt được của học sinh đối với các năng lực số đã đề ra.

Kết quả khảo sát và đánh giá thực trạng năng lực số của học sinh Việt Nam

Các báo cáo và khảo sát đã chỉ ra thực trạng năng lực số của học sinh Việt Nam:

Dự án DKAP (Digital Kids Asia Pacific) năm 2019

Khảo sát này cho thấy năng lực số của học sinh phổ thông ở Việt Nam đang ở mức trung bình, dao động từ 2.74 đến 3.35 điểm trên thang điểm 5.49

  • Lĩnh vực “Đổi mới và sáng tạo số” có mức thấp nhất (2.74 điểm), cho thấy đây là một điểm yếu cần được cải thiện.
  • Điểm trung bình cao nhất là 3.35 về “An toàn và khả năng thích ứng số”, cho thấy học sinh có nhận thức tương đối tốt về an toàn trực tuyến.

Đánh giá học sinh THCS

  • Kết quả tự đánh giá của học sinh và đánh giá của giáo viên cho thấy đa số các năng lực số của học sinh THCS đều biểu hiện ở Mức 1 (Mức cơ bản).
  • Cụ thể, năng lực giải quyết các vấn đề kỹ thuật thường gặp có tỷ lệ học sinh tự đánh giá ở Mức 1 cao nhất (92.81%).5
  • Năng lực an toàn kỹ thuật số được giáo viên đánh giá ở Mức 1 cao nhất (83.99%).
  • Đối với năng lực vận hành các thiết bị số, giáo viên đánh giá đa số học sinh còn ở Mức 1, chưa biết lựa chọn và vận hành phần mềm phù hợp để tạo ra sản phẩm.50
  • Về năng lực khai thác thông tin và dữ liệu, mặc dù một số học sinh tự đánh giá ở Mức 2 (52.12%), nhưng kết quả phân tích của giáo viên chỉ ra rằng đa số học sinh chỉ đạt Mức 1 (57.35%) và chỉ 40.85% đạt Mức 2. Điều này cho thấy học sinh đã biết cách tìm kiếm thông tin bằng từ khóa nhưng khả năng chọn lọc và đánh giá thông tin còn yếu.

Những kết quả này chỉ ra rằng, mặc dù đã có những nỗ lực và nhận thức về tầm quan trọng của năng lực số, nhưng thực tế triển khai và mức độ đạt được của học sinh vẫn còn ở mức cơ bản, đặc biệt trong các kỹ năng đòi hỏi sự sáng tạo, phân tích và ứng dụng sâu hơn. Điều này nhấn mạnh sự cần thiết phải có những giải pháp cụ thể và hiệu quả hơn để nâng cao năng lực số cho trẻ em Việt Nam.

Kết luận và Khuyến nghị

Kết luận

Việc phát triển Khung năng lực số Việt Nam và ứng dụng nó cho trẻ em là một bước đi chiến lược và tất yếu trong bối cảnh chuyển đổi số toàn cầu.

Khung năng lực số quốc gia theo Thông tư 02/2025/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cung cấp một nền tảng toàn diện với 6 miền năng lực và 24 năng lực thành phần, được phân chia theo các trình độ và bậc cụ thể, tạo cơ sở vững chắc cho việc định hướng giáo dục và đánh giá. Việc phát triển năng lực số cho trẻ em mang lại những lợi ích to lớn, từ việc nâng cao hiệu quả học tập, phát triển tư duy logic, sáng tạo và toàn diện, đến việc chuẩn bị hành trang cho các em thành công trong tương lai và góp phần thúc đẩy công cuộc chuyển đổi số quốc gia.

Tuy nhiên, quá trình triển khai vẫn đối mặt với nhiều thách thức đáng kể. Khoảng cách số giữa các vùng miền, hạn chế về hạ tầng công nghệ và thiết bị, năng lực chưa đồng đều của đội ngũ giáo viên, chi phí đầu tư cao, cùng với thói quen và tư duy truyền thống, và khó khăn trong việc tích hợp vào chương trình giáo dục hiện hành là những rào cản cần được giải quyết một cách quyết liệt. Các đánh giá thực trạng cho thấy năng lực số của học sinh Việt Nam còn ở mức cơ bản, đặc biệt yếu ở các kỹ năng đòi hỏi sự đổi mới và sáng tạo.

Khuyến nghị

Để thúc đẩy hiệu quả phát triển năng lực số cho trẻ em Việt Nam, báo cáo này đưa ra các khuyến nghị chiến lược sau:

Đầu tư đồng bộ vào hạ tầng và thiết bị

Cần có kế hoạch đầu tư dài hạn và ưu tiên cho các khu vực nông thôn, miền núi, đảm bảo mọi học sinh đều có cơ hội tiếp cận internet và thiết bị công nghệ số cơ bản. Khuyến khích các giải pháp công nghệ phù hợp với điều kiện địa phương và huy động nguồn lực xã hội hóa.

Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên

Xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng năng lực số chuyên sâu và thường xuyên cho giáo viên, không chỉ về kỹ năng sử dụng công nghệ mà còn về phương pháp giảng dạy tích hợp năng lực số. Tạo điều kiện cho giáo viên chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau.

Xây dựng chiến lược triển khai rõ ràng và linh hoạt

Phát triển một lộ trình cụ thể cho việc tích hợp năng lực số vào chương trình giáo dục ở từng cấp học, có tính đến đặc điểm tâm lý lứa tuổi và điều kiện thực tiễn. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông, các sở ban ngành liên quan và các tổ chức giáo dục.

Đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển học liệu số

Khuyến khích nghiên cứu sâu hơn về các phương pháp giảng dạy và công cụ đánh giá năng lực số phù hợp với bối cảnh Việt Nam. Phát triển kho học liệu số phong phú, đa dạng, dễ tiếp cận và có tính tương tác cao.

Tăng cường vai trò của gia đình và cộng đồng

Nâng cao nhận thức của phụ huynh về tầm quan trọng của năng lực số và khuyến khích họ đồng hành cùng con trong việc học tập và sử dụng công nghệ an toàn, hiệu quả. Phát triển các chương trình giáo dục cộng đồng về kỹ năng số cho trẻ em và phụ huynh.

Khuyến khích hợp tác công-tư

Thúc đẩy sự hợp tác giữa nhà nước, các tổ chức giáo dục, và các doanh nghiệp công nghệ để cùng phát triển các giải pháp, nền tảng và chương trình giáo dục năng lực số sáng tạo, hiệu quả, và có khả năng nhân rộng.

Bằng cách giải quyết những thách thức hiện tại và thực hiện các khuyến nghị này, Việt Nam có thể đảm bảo rằng thế hệ trẻ được trang bị đầy đủ năng lực số, sẵn sàng thích ứng và phát triển trong kỷ nguyên số, đóng góp vào sự thịnh vượng và hạnh phúc của đất nước.

Nguồn trích dẫn

Phần 1
  1. Giải pháp xây dựng Khung năng lực số cho học sinh phổ thông ở Việt Nam, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  2. NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT KHUNG NĂNG LỰC SỐ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG HỌC TẬP TRỰC TUYẾN – Tạp chí Giáo dục, truy cập vào tháng 7 24 2025 
  3. Khung năng lực số và đề xuất nội dung giáo dục kỹ năng công dân số ở cấp tiểu học, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  4. Khung năng lực số là gì? Bảng khung năng lực số mới được Bộ …, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  5. Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực số cho người học – VnEconomy, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  6. Năng Lực Số Là Gì? 6 Cách Phát Triển Năng Lực Số – Glints Vietnam Blog, truy cập vào tháng 7 23, 2025
  7. Hướng dẫn triển khai khung chương trình nâng cao kỹ năng số cho người dân nông thôn, truy cập vào tháng 7 23, 2025
  8. Năng lực số – Hà Nội – VNU-SIS, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  9. Năng lực số là gì? Phân loại, tầm quan trọng & cách phát triển – Trường Doanh Nhân PACE, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  10. Phát triển năng lực số cho học sinh trung học trong bối cảnh thực hiện Chuyển đổi số và Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 – Chi tiết tin tức – Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Giang, truy cập vào tháng 7 24, 2025
Phần 2
  1. Thông tư số 02/2025/TT-BGDĐT, ngày 24/01/2025 của Bộ Giáo dục …, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  2. Thông tư số 02/2025/TT-BGDĐT ngày 24/01/2025 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định Khung năng lực số, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  3. Khung năng lực số cho người học – Báo Chính phủ, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  4. Khung năng lực số cho học sinh phổ thông và chi tiết cho cấp tiểu, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  5. Xây dựng khung năng lực số cho học sinh phổ thông Việt Nam, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  6. Chương trình giáo dục phổ thông mới gặp những thách thức nào? (2), truy cập vào tháng 7 24, 2025
  7. GIÁO DỤC KĨ NĂNG CÔNG DÂN SỐ CHO HỌC SINH TIỂU HỌC – Phòng GD&ĐT Thành phố Từ Sơn, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  8. Triển khai khung năng lực số cho học sinh phổ thông và học viên GDTX trên toàn quốc, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  9. Gợi ý các Website cho trẻ học hè ngay tại nhà hiệu quả nhất – Mathnasium, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  10. VioEdu: Toán trực tuyến, đề thi thử toán, truy cập vào tháng 7 24, 2025
Phần 3
  1. Vuihoc.vn – Nền tảng học online hàng đầu cho lớp 1-12, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  2. Dạy trẻ phát triển năng lực – phương pháp giáo dục hiện đại thúc đẩy sự phát triển toàn diện, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  3. Phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ – Wedo – Wegood, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  4. Chương trình học kỹ năng sống: Yếu tố quan trọng trong giáo dục hiện đại 2025, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  5. 7 phương pháp dạy trẻ kỹ năng sống BỀN VỮNG mà ĐƠN GIẢN – UPO, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  6. Vai trò của gia đình trong bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em – vhds.baothanhhoa.vn, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  7. Nâng cao năng lực số cho giáo viên mầm non để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay – Trường Mầm non Hoa Hồng, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  8. Sự phát triển của giáo dục nông thôn với các lớp học công cộng – ClassIn, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  9. BÀN VỀ VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH TRONG BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  10. Vai trò của chuyển đổi số trong Giáo dục Mầm non – Phòng GD&ĐT Bắc Giang, truy cập vào tháng 7 24, 2025
Phần 4
  1. Ứng dụng công nghệ thông tin, năng lực số trong dạy học, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  2. Lưu trữ Tổ chức – nâng cao năng lực – Trẻ em Việt, truy cập vào tháng 7 23, 2025
  3. Chương trình “Nâng cao năng lực số cho thanh thiếu niên – Skill Our Future” – VOV, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  4. Phê duyệt đề án “Phát hiện, bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ Việt Nam giai đoạn 2022 – 2030” – Vụ Thư Viện, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  5. Quyết định 23/QĐ-TTg 2021 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em 2021 2030 – Thư Viện Pháp Luật, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  6. Năng lực số là gì, năng lực số trong giáo dục là gì? Khung năng lực số của Việt Nam thế nào? Vai trò của năng lưc số trong lao động ra sao? – Thư Viện Pháp Luật, truy cập vào tháng 7 24, 2025, 
  7. Thế Nào Là Phát Triển Toàn Diện Cho Trẻ? Cách Giúp Trẻ Phát Triển Một – Happy Kibu, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  8. Khung năng lực số góp phần phát triển nguồn nhân lực số cho đất nước – HVG LMS, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  9. Cơ hội và thách thức mới trong quá trình chuyển đổi số giáo dục ở Việt Nam hiện nay, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  10. Chuyển Đổi Số Trường Học: Thách Thức Và Giải Pháp – PHX Smart School, truy cập vào tháng 7 24, 2025
Phần 5
  1. Cơ hội và thách thức đối với chuyển đổi số trong giáo dục đại học tại Việt Nam, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  2. Những vấn đề đặt ra trong giáo dục mầm non ở khu vực nông thôn, truy cập vào tháng 7 24, 2025, 
  3. Thách thức về đội ngũ, cơ sở vật chất khi phổ cập GDMN cho trẻ 3-5 tuổi – Giáo dục, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  4. Khó khăn về cơ sở vật chất, có điểm trường mầm non phải học nhờ ở nhà dân – Báo Mới, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  5. Đưa năng lực số vào ‘mạch sống’ chương trình đào tạo đại học – Vietnam.vn, truy cập vào tháng 7 24, 2025, 
  6. Những thách thức của chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục, truy cập vào tháng 7 24, 2025, 
  7. Một số thách thức trong giáo dục ở Việt Nam | Tiếng Dân, truy cập vào tháng 7 24, 2025, 
  8. Design Tools to Self Assess Digital Competency of Secondary School Students – VNU Journal of Science, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  9. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ KHUNG NĂNG LỰC SỐ CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC P – Scholar DLU, truy cập vào tháng 7 24, 2025
  10. VJE Tạp chí Giáo dục (2023), 23(5), 41-46 – ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC SỐ CỦA HỌC SINH TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI, truy cập vào tháng 7 24, 2025

Những bài viết liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button

Nội dung

Nội dung